DMCA.com Protection Status

Van điều áp là gì?

Trong hệ thống đường ống áp suất, sẽ có rất nhiều thiết bị đo lường áp suất như : cảm biến áp suất, đồng hồ áp suất,…Nhưng để đảm bảo áp suất đầu ra luôn ổn định, áp suất không tăng đột ngột thì van điều áp hay van giảm áp là thiết bị không thể thiếu trong hệ thống. Như vậy van điều áp là gì? Nó hoạt động như thế nào? Cấu tạo ra sao? Có bao nhiêu loại van điều áp?,…Ở bài viết này xin chia sẻ đến các bạn những vấn đề cơ bản về van điều áp.

Van điều áp là gì

Van điều áp là gì?

Van điều áp hay còn được gọi là van giảm áp. Van điều áp có tên gọi tiếng anh là ” Pressure reducing valve “. Chức năng chính của van điều áp là giảm áp suất đầu vào. Và điều hòa áp suất đầu ra phù hợp với thiết bị sử dụng phía sau. Van giảm áp được thiết kế để dùng cho các môi chất khác nhau như : nước, dầu thủy lực, khí nén, hơi nước,…mỗi loại có tính chất riêng nên không dùng lẫn nhau được.

Van giảm áp khí gas

Van giảm áp bình Oxy thường dùng.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động van điều áp

Cấu tạo van điều áp gồm có các thành phần chính như sau :

Cấu tạo van điều áp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyên lý hoạt động van điều áp :

Van điều áp được lắp ở vị trí trước khu vực sử dụng áp suất. Vì van điều áp là van giảm áp mà, nếu lắp phía sau hệ thống sử dụng áp suất thì không có tác dụng gì cả, kaka.

Để hiểu rõ hơn nguyên lý hoạt động của van điều áp, tôi lấy thí dụ như sau :

Áp suất đầu ra của máy nén khí có áp suất tiêu chuẩn là 10bar. Nhưng hệ thống sử dụng áp suất để đóng mở van cho các máy hoạt động cần áp suất 6bar. Sau khi lắp van giảm áp vào hệ thống sẽ hoạt động như sau : Áp suất đầu vào (10bar) sẽ được chặn lại một phần ở van chính, với độ hở nhỏ do lực lò xo ở van chính khi chưa điều chỉnh tay vặn => Khi đó sẽ có lưu chất đi qua van giảm áp với một mức độ giới hạn. Để điều chỉnh áp suất đạt mức mong muốn (6bar) thì ta vặn núm điều chỉnh phía trên và theo dõi áp suất đầu ra thông qua đồng hồ áp suất lắp phía sau van giảm áp.

Các bạn lưu ý : Đây chỉ là nguyên lý cơ bản nhất của van giảm áp loại đơn giản nhất. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại van giảm áp có cấu tạo phức tạp nhằm đáp ứng từng loại môi chất và áp suất khác nhau, giảm áp qua hai giai đoạn. Nhưng nguyên lý chung vẫn khá đơn giản như tôi trình bày.

Phân loại và ứng dụng van điều áp

Trên thị trường hiện nay có khá nhiều nhà cung cấp van điều áp (van giảm áp), với nhiều mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên gom chung lại thì có 3 loại van giảm áp cơ bản dùng cho 3 môi trường khác nhau : khí nén, nước, dầu thủy lực. Được dùng nhiều nhất là 2 loại : khí nén và thủy lực.

Van điều áp khí nén

Trong các loại máy nén khí công suất lớn, máy nén trục vít, có buồng sấy khí nén. Thì van điều áp là linh kiện không thể thiếu trong máy. Chức năng chính của van điều áp là điều chỉnh sao cho áp suất khí luôn ở mức an toàn cho vận hành.

Van giảm áp loại dùng cho máy nén khí thì luôn đi kèm với đồng hồ áp suất loại nhỏ. Đồng hồ hiển thị áp suất đầu ra. Người dùng căn cứ vào áp suất này, để điều chỉnh núm vặn sao cho áp suất đầu ra phù hợp với hệ thống sử dụng.

Van giảm áp máy nén khí

Van điều áp thủy lực 

Hệ thống điều khiển bằng thủy lực, thường có áp suất rất cao, để thực hiện những công việc nặng nhọc, mà sức người không thể làm được. Tuy nhiên để bảo vệ hệ thống không bị quá áp, hay áp suất tăng đột ngột, làm ảnh hưởng đến khả năng vận hành của hệ thống. Để đảm bảo áp suất trong hệ thống luôn ổn định ở một mức cho phép thì van điều áp là lựa chọn phù hợp nhất.

Với những yêu cầu về áp suất cao, thì cấu tạo van điều áp thủy lực khác với van giảm áp dùng cho khí nén ở : thân van, màng, nắp che, piston, lò xo, chốt hãm, khoang. Thân van thường được làm từ đồng, inox, thép,… – chất liệu có độ cứng cao, chống oxi hóa và ăn mòn tốt nhất.

Van giảm áp thủy lực

Van giảm áp thủy lực loại lớn

Đối với van giảm áp dùng cho nước thì có cấu tạo tương tự như van điều áp thủy lực, kích thước tùy vào kích thước đường ống mà ta chọn mặt bích hoặc ren kết nối phù hợp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết này.

Tham khảo thêm bài viết khác : Switch là gì?